ĐẶT CỌC KHÔNG CÓ HỢP ĐỒNG, GIẤY TỜ CÓ HIỆU LỰC KHÔNG?

Trong thực tế, rất nhiều hoạt động mua bán, kinh doanh đều cần đến hợp đồng đặt cọc khi tiến hành một giao dịch nào đó, đặt biệt là trong mua bán nhà đất thường có giá trị tài sản lớn. Tuy diễn ra phổ biến, nhưng quy định về hợp đồng đặt cọc thì không phải ai cũng nắm bắt.

  1. Hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải làm hợp đồng

Đặt cọc được xem là giao dịch dân sự. Mà hình thức của giao dịch dân sự có thể bằng văn bản, bằng lời nói hoặc các hình thức hợp pháp khác theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch đó bắt buộc phải được lập thành văn bản.

Theo quy định hiện hành tại điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 thì không quy định hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải lập thành văn bản.

Do đó, việc ký kết hợp đồng đặt cọc là tùy theo thỏa thuận của các bên, không nhất thiết phải được lập thành văn bản.

  1. Hình thức của việc đặt cọc

Hiện nay, việc đặt cọc mua bán nhà đất thường được lập thành văn bản. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp bên mua chỉ đặt cọc thông qua việc chuyển khoản ngân hàng, nhắn tin trao đổi, gửi email nội dung đặt cọc, ..v..v… Những hình thức này điều hợp lệ. Nhưng các hình thức này phải thể hiện rõ và chứng minh được chủ thể giao dịch (Bên mua, bên bán), giá trị giao dịch, tài sản giao dịch, ..v…v…

Ví dụ: Trường hợp đặt cọc chỉ bằng hình thức chuyển khoản thì tài khoản ngân hàng của bên chuyển khoản và bên nhân chuyển khoản được xác định, số tiền chuyển khoản tương ứng với số tiền đặt cọc, nội dung chuyển khoản phải có thông tin là đặt cọc mua mảnh đất ở vị trí nào, thửa đất bao nhiêu, tờ bản đồ số mấy, ..v…v….

Thời hạn đặt cọc cũng là một nội dung cần có để tránh tránh chấp về thời gian mua bán nhà đất, thời gian thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên.

Trong trường hợp đặt cọc của những giao dịch có tài sản lớn, phức tạp, nên thành lập hợp đồng đặt cọc có công chứng để đảm bảo hơn cho việc thực hiện giao dịch. Vì nội dung này sẽ được lưu giữ trên hệ thống công chứng, đồng thời giảm thiểu khả năng chủ tài sản tự ý bán cho bên thứ 3 hoặc hủy bỏ hợp đồng đặt cọc.